+ Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
+ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
+ Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính Quy định chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 15/5/2009). Thay thế Thông tư số 60/2005/TT-BTC ngày 01/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2003/TT-BTC ngày 24/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam;
+ Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
+ Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BCA-BNG ngày 30/01/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002.
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú như sau:
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Hồ sơ của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
- 01 đơn đề nghị gia hạn thẻ tạm trú kèm theo hộ chiếu của người nước ngoài.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh (thành phố).
4. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận, Thị thực (đã gia hạn thẻ tạm trú).
No comments:
Post a Comment